Bài viết hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT. Đây là công việc các DN bắt buộc phải thực hiện, xác định số thuế phải nộp ngân sách nhà nước phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định.

blank

Hiện nay việc kê khai thuế GTGT không còn là việc quá khó khăn hay phức tạp nữa bởi DN thực hiện đăng ký khai thuế điện tử với cơ quan thuế thông qua các phần mềm khai thuế của Tổng cục thuế. Tất cả các biểu mẫu khai thuế cơ quan thuế đã có trên ứng dụng HTKK (phần mềm mới nhất hiện nay là HTKK 3.8.0) và IHTKK (ứng dụng khai thuế qua mạng mới nhất là 3.6.0), ngoài ra còn có ứng dụng Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer) cập nhật nhất là phiên bản 1.4.2 để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kê khai thuế. Tuy nhiên các bạn cần lưu ý những nội dung sau:

  1. Hồ sơ khai thuế GTGT

a) Đối với người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:

  • Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
  • Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
  • Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC.

b) DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ thuế GTGT khai cho dự án đầu tư

  • Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

c) DN khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

d) DN khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

e) Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính

Trường hợp này nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

  1. Thời hạn kê khai và nộp thuế:

a) Theo tháng: hạn cuối là ngày 20 của tháng sau.

b) Theo quý

  • Đối tượng khai thuế GTGT theo quý: người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Ví dụ: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2016 thì năm 2016 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2016 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2017 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.

Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

  • Thời hạn nộp hồ sơ kê khai: hạn cuối là ngày 30 của tháng sau quý (Ví dụ như kỳ kê khai Qúy 4/2017 là ngày 30/1/2018).

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây