Theo quy định Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện để chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:

a) Khoản chi thực tể phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hơp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu cỏ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật vê thuế giá trị gia tăng”

blank

Theo quy định theo Thông tư 26/2015/TT-BTC về các điều kiên chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

“Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.”

Do đó, khi doanh nghiệp thực hiện bù trừ theo công nợ cho các khoản chi phí được tính thuế TNDN hay khấu trừ thuế GTGT bằng hình thức bù trừ công nợ phải đáp ứng các điều kiện:

  • Hợp đồng có quy định về việc nhờ thanh toán qua một bên thứ ba
  • Biên bản đối trừ công nợ lập giữa hai bên
  • Chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng đối với các khoản tiền từ trên hai mươi triêu trở lên đối của bên thứ ba thanh toán hộ

blank

Trường hợp cụ thể: Công văn 5587/TCT-CS trả lời cục thuế tỉnh Quảng Ngãi về về chính sách thuế GTGT và TNDN cho các khoản chi phí thanh toán qua cấn trừ công nợ.:

“Trường hợp, Công ty cổ phần Hóa chất Quảng Ngãi ký hợp đồng mua hàng với bên bán. Công ty cổ phần khoáng sản xây dựng Đồng Hới (trong hợp đồng quy định Công ty sẽ thanh toán hộ bên bán tiền vận chuyển cho bên vận chuyển và số tiền đó được cấn trừ vào công nợ). Căn cứ vào họp đồng giữa bên bán – bên vận chuyển và công văn của bên bán đề nghị thanh toán hộ tiền vận chuyển, Công ty thực hiện thanh toán tiền vận chuyển cho bên vận chuyển bằng tiền mặt. Cuối năm, Công ty vả bên bán có biên bản đối chiếu việc thanh toán hộ tiền vận chuyển và thực hiện cấn trừ công nợ thì: số tiền vận chuyển Công ty thanh toán hộ cho bên bán bằng tiền mặt dưới hai mươi (20) triệu đồng/lần theo giá đã có thuế GTGT và sau đó cấn trừ công nợ giữa hai bên đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định, Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chiu thuế TNDN.”

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây