Ngày 15 tháng 08 năm 2018, Tổng Cục Hải quan ban hành công văn số 4787/TCHQ-TXNK hướng dẫn xử lý vướng mắc tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó, một số tình huống quý khách hàng cần lưu ý như sau:

1. Thủ tục không thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được hướng dẫn tại Điều 27, Điều 28 Quy trình Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế hàng hóa XK, NK ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan.
Khoản 4 Điều 47 và khoản 3 Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

2. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế XK, thuế NK (trước đó thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã hết hiệu lực).
Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

3.  Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn trị giá khai báo và rủi ro cao về trị giá, đồng thời người khai hải quan được đánh giá, phân loại là doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời hạn làm thủ tục hải quan.

  • Các trường hợp rủi ro cao về trị giá đã được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 257/QĐ-TCHQ ngày 29/6/2018.
  • Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện nghi vấn trị giá khai báo cao đột biến thì mức giá cao đột biến được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 257/QĐ-TCHQ ngày 29/6/2018.

Điểm 3 Khoản 14 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC

4. Việc bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá hải quan của cơ quan hải quan không phụ thuộc vào doanh nghiệp có đồng ý hay không đồng ý với cơ sở, phương pháp, mức giá cơ quan hải quan xác định như quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Điểm 3 Khoản 9 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP và Điểm 4 Khoản 14 Thông tư 39/2018/TT-BTC

5. Tờ khai cuối cùng là tờ khai hải quan cuối cùng của từng mặt hàng riêng biệt bị ấn định thuế.
Khoản 27 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC

6. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện loại hình nhập khẩu sản xuất xuất khẩu thuê gia công lại đáp ứng các quy định tại khoản 48 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh để trực tiếp xuất khẩu không được miễn thuế nhập khẩu.
Khoản 48 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC

7. Quy định về thủ tục xử lý đối với phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa và phế thải đối với hàng sản xuất xuất khẩu.

Đối với phế liệu, phế phẩm:

  • Trường hợp hồ sơ điện tử thực hiện khai theo mẫu 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
  • Trường hợp hồ sơ giấy khai theo mẫu 06/BKKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Tên hàng trên bảng kê khai đúng theo tên hàng thực tế bán ra, trị giá khai theo giá bán ra chưa có thuế GTGT.

Đối với phế thải:

  • Thực hiện theo quy định tại Điều 71 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC theo đó, đối với xử lý phế thải tổ chức cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.

Khoản 49, khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC

8. Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.
Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây