Căn cứ Điều 16 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

“Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn

1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.

2. Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều này được theo dõi trên bảng kê.

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi s tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày th hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người muatại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là bán lẻ không giao hóa đơn…”.

– Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+ Tại khoản 2 Điều 16 quy định:

“Điều 16. Lập hóa đơn

…2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đi với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền…”

– Căn cứ tiết b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vn phải lập hóa đơn và ghi rõ người mua không lấy hóa đơn” hoặc người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã s thuế.

Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không ly hóa đơn phát sinh trong ngày…”

Căn cứ các quy định trên và trình bày của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:

1. Về việc lập hóa đơn GTGT:

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy (mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT), ôn luyện kì thi chuyển cấp, thi Đại học – Cao đẳng – Ngoại ngữ trên website có giá trị bán hàng từng lần từ 200.000 đồng trở lên thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC , tiết b khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên.

2. Về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động dịch vụ giáo dục trực tuyến và học tập kiến thức trong chương trình chính quy trên website:

Cục Thuế TP Hà Nội đang có công văn xin ý kiến Tổng cục Thuế. Khi có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn Công ty thực hiện.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư công nghệ và địa ốc Interland được biết và thực hiện.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây