Hướng dẫn cách kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo Thông tư Số 156/2013/TT-BTC, theo Thông tư 219/2013/TT- BTC và theo Luật số 31/2013/QH13.
- Đối tượng kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
- Những DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm > 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Những DN đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
Những DN có thể đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
- Những DN có doanh thu hàng năm < 1 tỷ và đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định.
- Những DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN đang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Những DN mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống của DN không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn);
=> Những DN trên phải gửi Thông báo đăng ký phương pháp khấu trừ thuế theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC, chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hàng năm.
(Trích theo Thông tư 219/2013/TT- BTC)
- Doanh thu để xác định:
- Là doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
- Căn cứ vào chỉ tiêu Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGTtrên Tờ khai thuế GTGT tháng (từ tháng 11 đến trước tháng 10 năm hiện tại).
- Hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý từ quý 4 năm trước đến quý 3 năm hiện tại. Thời gian áp dụng là 2 năm liên tục.
Ví dụ: Công ty kế toán ABC thành lập năm 2011. Cách xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và 2015 như sau:
- Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ tháng 11/2012 đến tháng 10/2013).
- Nếu Doanh thu > 1 tỷ đồng thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (năm 2014 và năm 2015).
- Nếu doanh thu < 1 tỷ đồngthì áp dụng phương pháp tính trực tiếp (năm 2014 và năm 2015), (nếu muốn kê khai khấu trừ thì có thể làm thông báo theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC)
- Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT.
Kèm theo:
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT.kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ được thuế suất 0% mẫu số 01-3/GTGT (nếu có).
- Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý mẫu số 01-4A/GTGT
Và các phụ lục khác nếu có.
(Theo Thông tư Số 156/2013/TT-BTC)
Chú ý 2 trường hợp sau:
a. Những DN mới thành lập trong năm 2013 hoạt động không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính như sau:
- Tổng cộng chỉ tiêu Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGTtrên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động chia (:) số tháng hoạt động (x) 12 tháng.
Ví dụ: Công ty A thành lập và hoạt động từ tháng 3/2013. Cách xác định như sau:
- Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12 tháng.
b. Những DN kê khai theo quý từ tháng 7/2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau:
- Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và quý 3 năm 2013.
III. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30 của quý sau.
Chú ý: Thời hạn nộp tờ khai cũng là thời hạn nộp tiền thuế (nếu có phát sinh)