Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và nhanh chóng thì nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân đóng một vai trò quan trọng. Vậy làm thế nào để chi phí lãi tiền vay này được xác định là chi phí hợp lý của doanh nghiệp? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

  • Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015

Quy định các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

(1). Chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh

“ Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay”

(2). Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

–  Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ

–  Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu:

+ Khi DN phát sinh nhiều khoản vay:

Phần chi phí lãi vay không được trừ = (Vốn điều lệ còn thiếu / Tổng số tiền vay ) x Tổng số lãi vay

+ Nếu DN chỉ phát sinh một khoản vay:

Phần chi phí lãi vay không được trừ = Vốn điều lệ còn thiếu x Lãi suất của khoản vay x Thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Vậy để chi phí lãi vay hợp lý khi tính thuế thì cần điều kiện:

–  Lãi suất không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNH Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

–  Phải góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký theo tiến độ vốn góp ghi trong điều lệ của DN

– Cần thêm:

+ Hợp đồng vay tiền

+ Khi vay, cho vay, trả nợ vay thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

+ Nếu vay của cá nhân, khi trả tiền lãi vay cá nhân thì phải khấu trừ 5% thuế TNCN (đây là khoản thu nhập từ đầu tư vốn)

+ Nếu vay của DN, khi trả tiền lãi vay thì phải yêu cầu công ty cho vay xuất hóa đơn.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây