Để tính được thuế nhập khẩu thì việc xác định trị giá hải quan của hàng hóa là việc rất quan trọng. Vậy trị giá hải quan là gì? Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào? Bài viết sau sẽ cung cấp những kiến thức về vấn đề này một cách chi tiết, cụ thể, được cập nhật mới nhất theo Thông tư 39/2015/TT- BTC.

6 phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp các định trị giá hải quan, cụ thế như sau:

I. Phương pháp trị giá giao dịch

  1. Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC.
  2. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu. Bao gồm các khoản sau đây:
  • Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại;
  • Các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này;
  • Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại, bao gồm:
  • Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hóa;
  • Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán (ví dụ như: khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ).
  1. Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
  • Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu trừ một số hạn chế quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
  • Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định trị giá hải quan.
  • Người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại;
  • Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 thông tư này.

II. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt

  1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
  2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt được thực hiện như đối với hàng hóa nhập khẩu tương tự, được trình bày tại mục III dưới đây, trong đó cụm từ “hàng hóa nhập khẩu tương tự” được thay thế bằng cụm từ “hàng hóa nhập khẩu giống hệt”.

III. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự

  1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp trên thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá hải quan.
  2. Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự: quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
  • Thời gian xuất khẩu: cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu.
  • Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng; cùng cấp độ nhưng khách số lượng sau đó điều chỉnh về cùng số lượng; cùng số lượng nhưng khách cấp độ thương mại sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại; khác cả về cấp độ thương mại và số lượng sau đó điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
  • Có cùng hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương phức vận tải.
  • Cùng xuất xứ, ưu tiên lô hàng có cùng người sản xuất với lô hàng đang xác định trị giá hải quan.
  • Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự trở lên thì sau khi đã điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang xác định trị giá hải quan, trị giá hải quan là trị giá giao dịch thấp nhất.

IV. Phương pháp trị giá khấu trừ

  1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp trên thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng hóa nhập khẩu.
  2. Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
  • Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của hàng hóa nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu
  • Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hóa được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; hàng hóa được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu của hàng hóa đang được xác định trị giá hải quan; người mua hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
  1. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng:
  • Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc vận tải hàng hóa sau khi nhập khẩu
  • Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam
  • Hoa hồng hoặc chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động bán hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam

V. Phương pháp trị giá tính toán

  1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp trên thì trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo phương pháp trị giá tính toán.
  2. Trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
  • Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu.
  • Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán.
  • Các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận tải hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

VI. Phương pháp suy luận

  1. Trường hợp áp dụng: Nếu không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp trên thì trị giá hải quan được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá hải quan.
  2. Khi xác định trị giá hải quan theo phương pháp này, người khai hải quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá hải quan:
  • Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam;
  • Giá bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
  • Giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến nước khác;
  • Chi phí sản xuất hàng hóa, trừ các chi phí sản xuất hàng hóa được sử dụng trong phương pháp tính toán;
  • Trị giá tính thuế tối thiểu;
  • Trị giá do cơ quan hải quan xác định không tuân theo nguyên tắc và các phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này hoặc trị giá do người khai hải quan khai báo khi chưa có hoạt động mua bán hàng hóa để nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam;
  • Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá hải quan.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây