Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng”.
Tài khoản sử dụng khi hạch toán là tài khoản 635 chi phí tài chính.
Về thuế đối với chiết khấu thanh toán
* Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC có hiệu lực từ 2/8/2014 thì chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế như TT 123/2012/TT-BTC nữa. Vậy là chi phí cho việc CKTT được trừ hết
* Hóa đơn: Không được ghi khoản chiết khấu thanh toán này trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.
* Chứng từ khi thực hiện chiết khấu thanh toán: Đây là một khoản chi phí tài chính doanh nghiệp bán chấp nhận chi cho người mua.
+ Người bán lập phiếu chi để trả khoản CKTT.
+ Người mua lập phiếu thu để nhận khoản chiết khấu thanh toán được hưởng.
> Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định (bên bán ghi nhận vào chi phí, bên mua ghi nhận vào thu nhập khác – hướng dẫn tại Khoản 15, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
2. Cách hạch toán chiết khấu thanh toán
o Bên bán hàng hạch toán chiết khấu thanh toán vào tài khoản 635-Chi phí tài chính:
Nợ TK 635: số tiền chiết khấu
Có TK 111/112
o Bên mua hàng hạch toán khoản chiết khấu thanh toán được hưởng vào tài khoản 515-Doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 111/112
Có 515: số tiền được hưởng CKTT