blank

Trong năm 2017, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế có ban hành một số văn bản hướng dẫn liên quan đến thuế TNDN, do đó doanh nghiệp cần lưu ý thêm một số nội dung khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2017 như sau:

  1. Chi phí được trừ và không được trừ

a) Công văn số 911/BTC-CST ngày 23/01/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chi phí được trừ đối với hàng hóa bị mất cắp trong ngành phân phối bán lẻ.

  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 thì sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Tuy nhiên pháp luật hiện nay không có quy định sự kiện hàng hóa bị mất cắp trong hoạt động kinh doanh của ngành phân phối bán lẻ là sự kiện bất khả kháng. Do đó, khoản mất cắp hàng hóa không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

b)  Công văn số 17030/CT-TT&HT ngày 03/10/2017 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về việc chính sách thuế TNDN đối với chi phí tiền lương làm thêm giờ.

  • Trường hợp, các khoản tiền lương tăng ca phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự đồng ý giữa người sử dụng lao động và người lao động được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của Công ty không vượt quá 200 giờ trong 01 năm thì Công ty được hạch toán khoản tiền tăng ca vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Trường hợp số giờ làm thêm, làm tăng ca chi trả cho người lao động vượt trên 200 giờ một năm, vượt quá mức quy định của Luật Lao động là vi phạm Luật Lao động thì Công ty không được hạch toán khoản tiền tăng ca vượt quy định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  1. Lưu ý về chi phí lãi vay được trừ đối với doanh nghiệp

a)  Công văn số 1990/CT-TTHT ban hành ngày 15 tháng 1 năm 2018 hướng dẫn về xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ:

  • Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế (không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay từ các bên độc lập) được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ (còn gọi là chỉ số EBITDA).
  • Trường hợp chỉ số EBITDA nhỏ hơn 0 thì toàn bộ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

b)  Công văn số 3966/CT-TTHT ban hành ngày 24 tháng 1 năm 2018 của Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc xác định chi phí lãi vay được trừ.

  • Phần chi phí lãi vay đủ điều kiện vốn hóa vào giá trị dự án đầu từ trong kỳ được trừ ra khỏi tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ khi xác định chi phí lãi vay được trừ để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP.
  • Trường hợp công ty có phát sinh khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn thì khi xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Công ty không được bù trừ khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay với phần chi trả lãi vay phát sinh trong kỳ.
  1. Ưu đãi thuế TNDN

blank

a) Công văn số 3091/BTC-TCT ngày 08 tháng 03 năm 2017 của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với thu nhập chế biến nông sản, thủy sản.

  • Từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản theo quy định.
  • Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi.
  • Công văn này thay thế nội dung hướng dẫn việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản đáp ứng đồng thời các điều kiện ưu đãi nêu tại điểm 2(i) công văn số 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính.

b) Công văn số 1234/TCT-CS ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN.

  • Thu nhập từ tiền lãi do khách hàng mua hàng hóa nhưng thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mua bán là khoản thu nhập khác quy định tại khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính; khoản thu nhập này không thuộc thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

c) Công văn số 1627/TCT-CS ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Tổng Cục Thuế về việc Ưu đãi thuế đối với hoạt động thương mại trong KCN.

Trường hợp công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại trong địa bàn KCN thì thu nhập này được ưu đãi thuế TNDN, trường hợp công ty có phát sinh thu nhập từ hoạt động thương mại ngoài địa bạn KCN (ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư) thì thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây