Thuế thu nhập cá nhận là loại thuế trực thu đánh vào những người có thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập, có nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam (Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP).

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay, trong đó, đáng nói đến là vấn đề quy định của pháp luật về đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

a. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm:

  • Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng;
  • Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp;
  • Các đơn vị sự nghiệp;
  • Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ hức xã hội nghề nghiệp;
  • Các ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài;
  • Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài;
  • Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập khác.

blank

b. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

  • Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồn cả cá nhân hành nghề độc lập; cả nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phục vụ nước ngoài tại Việt Nam;
  • Cá nhân chuyển nhượng bất động sản;
  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).

c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

  • Các trường hợp đăng ký thuế như đã nêu trên, nếu đăng ký thuế và được cấp mã số thuế được sử dụng chung để khai đối với tất cả các khoản thu nhập.

d. Một số trường hợp cụ thể đăng ký thu nhập cá nhân:

  • Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuê bao theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho cá nhân mình. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, …chung cho cả nhóm cá nhân kinh doanh và khai báo thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người đại đại diện.

Trường hợp những cá nhân khác trong nhóm cá nhân kinh doanh đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.

  • Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.
  • Đối với cá nhân là người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc, nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế sẽ tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây