HƯỚNG DẪN KHAI THUẾ CÁC SĂC THUẾ

1.Nguyên tắc khai thuế:

Người nộp thuế phải tự tính, tự kê khai trung thực, chính xác số thuế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo tháng hoặc quý, đồng thời nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn đã quy định trong từng sắc thuế.

– Các doanh nghiệp đều phải thực hiện kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử qua mạng Internet

– Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của Pháp luật có liên quan.

– Các doanh nghiệp sử dụng chương trình phần mềm kê khai thuế HTKK để lập tờ khai thuế, doanh nghiệp có thể tải chương trình này tại website của Tổng cục thuế tại địa chỉ: http://nhantokhai.gdt.gov.vn/ 

đã thay thế bằng: http://thuedientu.gdt.gov.vn/

– Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế

+ Hồ sơ khai thuế bổ sung gồm: Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh; Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC; Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh). Các mẫu biểu này có trong phần mềm kê khai thuế HTKK

+ Nộp hồ sơ khai thuế bổ sung cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải khai bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

  1. Khai, nộp lệ phí Môn bài
  2. Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;

– Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.

  1. Khai, nộp lệ phí môn bài được thực hiện như sau:

– Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.

  1. Hồ sơ khai thuế môn bàilà Tờ khai lệ phí môn bàiban hành kèm theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP.
  2. Thời hạn nộp lệ phí môn bàichậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 17 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính

  1. Khai thuế GTGT

2.1 Hướng dẫn chung về khai thuế GTGT:

  1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế

– Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.

– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

  1. b. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, thời hạn kê khai, nộp thuế:

 

Mẫu tờ khai Trường hợp áp dụng Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
Mẫu số 01/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ Kỳ kê khai tháng: chậm nhất vào ngày 20 tháng sau

Kỳ kê khai quý: chậm nhất vào ngày 30 tháng đầu tiên quý tiếp theo

Mẫu số 02/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ khai cho dự án đầu tư
Mẫu số 03/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên GTGT (cơ sở có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý)
Mẫu số 04/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên doanh thu

 

  1. Kỳ kê khai thuế GTGT (theo tháng hoặc theo quý)

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

VD: – Người nộp thuế bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2017 thì Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng như sau: năm 2017 Công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý; năm 2018 kê khai theo quý nếu tổng doanh thu năm 2017 từ 50 tỷ đồng trở xuống. Ngược lại, năm 2018 kê khai theo tháng nếu tổng doanh thu năm 2017 trên 50 tỷ đồng.

– Người nộp thuế bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 02/2017 thì Người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng như sau: năm 2017 (từ tháng 2 đến tháng 12), năm 2018 Công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý; năm 2019 kê khai theo quý nếu tổng doanh thu năm 2018 từ 50 tỷ đồng trở xuống. Ngược lại, năm 2019 kê khai theo tháng nếu tổng doanh thu năm 2018 trên 50 tỷ đồng.

+ Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

+ Thời kỳ khai thuế theo quý: việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

2.2 Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT (đính kèm file)

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Thông tư 219/2013 ngày 31/12/2013.

3.Khai thuế TNDN:

3.1 Hướng dẫn chung về khai thuế TNDN:

  1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế

– Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

– Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

– Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.

  1. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, thời hạn kê khai, nộp thuế:

 

Trường hợp kê khai Mẫu tờ khai Kỳ kê khai Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
Chuyển nhượng bất động sản (đối với DN không có chức năng kinh doanh BĐS) (1) Mẫu số 02/TNDN Theo từng lần phát sinh Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh chuyển nhượng BĐS
Quyết toán thuế TNDN (đối với DN nộp thuế theo kê khai) Mẫu số 03/TNDN Theo năm/Khi giải thể Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. QT giải thể: 45 ngày kể từ ngày có Quyết định giải thể
Quyết toán thuế TNDN (đối với DN nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu) (2) Mẫu số 04/TNDN Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
Thuế TNDN hoạt động chuyển nhượng vốn (đối với tổ chức nước ngoài) (3) Mẫu số 05/TNDN Theo từng lần phát sinh Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh chuyển nhượng vốn

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động.

(1) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

– Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế  nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

– Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.

– Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

(2) Khai quyết toán thuế TNDN đối với DN khai thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu: Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN.

(3) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.

Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

– Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN);

– Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.

– Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

– Bản chụp chứng nhận vốn góp;

– Chứng từ gốc của các khoản chi phí.

Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

  1. Nơi nộp tờ khai:

– Tờ khai quyết toán mẫu 03/TNDN: Nộp cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc cơ quan thuế quản lý chi nhánh hạch toán độc lập

+Tờ khai mẫu 02/TNDN: Nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng BĐS

+Tờ khai mẫu 05/TNDN: nộp cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.

3.2 Hướng dẫn lập tờ khai thuế TNDN:

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015.

  1. Kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

4.1 Hướng dẫn chung về khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

  1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
  2. Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thời hạn kê khai, nộp thuế:
Mẫu tờ khai Trường hợp áp dụng Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
Mẫu số 05/KK-TNCN

 

(ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

 

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế Kỳ kê khai tháng: chậm nhất vào ngày 20 tháng sau

Kỳ kê khai quý: chậm nhất vào ngày 30 tháng đầu tiên quý tiếp theo

Trường hợp trong tháng hoặc quý không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai

Mẫu số 05/QTT-TNCN

(ban hành kèm theo thông tư  số 92/2015/TT-BTC)

Tổ chức, cá nhân khai quyết toán thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch

Quyết toán giải thể: 45 ngày kể từ ngày có Quyết định giải thể

Trường hợp trong năm không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai quyết toán

  1. Kỳ kê khai thuế thu nhập cá nhân (theo tháng hoặc theo quý)

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng thì việc khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

* Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên.

* Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

  1. Nơi nộp tờ khai:Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.

3.2 Hướng dẫn lập một số tờ khai thuế TNCN

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

 

  1. Kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt:

          5.1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt

– Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.

– Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

 5.2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thời hạn khai thuế:

Trường hợp kê khai Mẫu tờ khai Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
Các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu tiêu thụ đặc biệt – Mẫu số 01/TTĐB

– Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ mẫu số 01-1/TTĐB

Kỳ kê khai tháng: chậm nhất vào ngày 20 tháng sau

Theo từng lần phát sinh: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước)

  1. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 13 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015.

  1. Khai thuế nhà thầu nước ngoài

6.1 Hướng dẫn chung về khai thuế nhà thầu nước ngoài

Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

– Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

– Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.

6.2. Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài, thời hạn kê khai, nộp thuế:

* Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo Luật thuế GTGT và TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
  2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
  3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

+ Thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

*Nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo phương pháp trực tiếp.

Mẫu tờ khai Trường hợp áp dụng Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế
Mẫu số 01/NTNN Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài dành cho trường hợp bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài Kỳ kê khai tháng: chậm nhất vào ngày 20 tháng sau (Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài)

Theo từng lần phát sinh: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài

Mẫu số 02/NTNN Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài dành cho trường hợp bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng nhà thầu

6.3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Doanh nghiệp

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số  103/2014/TT- BTC ngày 06/08/2014.

  1. Khai thuế Tài nguyên:

7.1. Hướng dẫn chung về khai thuế tài nguyên:

– Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế

+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều 24 Thông tư này.

+ Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.

+ Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.

– Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

7.2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)

+ Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao gồm: Tờ khai thuế tài nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên bao gồm:

./ Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.

./ Các tài liệu liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).

– Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 14 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015.

  1. Khai thuế Bảo vệ môi trường

8.1. Trường hợp Khai thuế bảo vệ môi trường

+ Đối với hàng hoá sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.

Đối với hàng hoá của cơ sở sản xuất, trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

8.2. Hồ sơ khai thuế và địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

 – Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường: là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

+ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.

+ Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xin tham khảo tại Điều 15 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây